Sơ lược về chế độ bảo hiểm chăm sóc hộ lý (介護保険制度)phần 1

SƠ LƯỢC VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM CHĂM SÓC HỘ LÝ (介護保険制度) (Phần 1)
Khi học và ôn thi kỳ thi chứng chỉ quốc gia hộ lý, có rất nhiều bạn cho rằng phần kiến thức liên quan tới các chế độ bảo hiểm là phần khó nhất. Đặc biệt nếu tiếng Nhật còn yếu, các bạn nên tìm hiểu khái quát các kiến thức đó bằng tiếng Việt để định hình các kiến thức cơ bản và trọng tâm của phần đó. Sau khi đã hiểu các nội dung, chúng ta sẽ dễ dàng tiếp thu các kiến thức đó bằng tiếng Nhật hơn.
Bài viết dưới đây sẽ giải thích một cách ngắn gọn dễ hiểu về hệ thống chế độ bảo hiểm chăm sóc hộ lý.
1. Bảo hiểm chăm sóc hộ lý là gì?
Bảo hiểm chăm sóc hộ lý là chế độ bảo hiểm được lập ra để hỗ trợ chi phí bảo hiểm cho những người cần chăm sóc hộ lý. Vì là bảo hiểm nên những người muốn sử dụng dịch vụ bảo hiểm này cần phải đóng phí bảo hiểm. Cũng như những loại bảo hiểm khác, để có thể sử dụng được bảo hiểm này, người tham gia cần phải trải qua nhiều các thủ tục phức tạp và những cuộc kiểm tra để xác nhận xem bạn có đủ điều kiện sử dụng hay không.
Đơn vị kinh doanh chế độ bảo hiểm này là các đơn vị hành chính cấp thành phố/thị trấn/thôn (市町村) trên toàn quốc và 23 quận của 東京. Chúng được vận hành thông qua phí bảo hiểm và thuế đóng góp.
Về nguyên tắc, người tham gia bảo hiểm cần phải chi trả 10% giá trị của dịch vụ. Tuy nhiên tuỳ vào thu nhập cá nhân của những năm trước đó, người sử dụng dịch vụ có thể phải đóng 20% hoặc 30% giá trị của dịch vụ.
2. Số tuổi và số tiền cần phải đóng phí bảo hiểm
Từ 40 trở đi những người sinh sống ở Nhật Bản có trách nhiệm bắt buộc cần phải đóng bảo hiểm chăm sóc hộ lý. Khi đó tiền bảo hiểm sẽ được thu cùng với bảo hiểm sức khỏe của họ. Ở mỗi địa phương khác nhau sẽ có những cách tính bảo hiểm khác nhau.
Đối với những người tham gia bảo hiểm y tế tại Hiệp hội bảo hiểm y tế Nhật Bản (協会けんぽ)、Bảo hiểm y tế tại nơi làm việc (職場の健保)、Hiệp hội tương hỗ (共済組合) sẽ được tính bằng cách nhân số lương của họ với tỷ lệ phí bảo hiểm chăm sóc hộ lý. Người sử dụng cần phải chịu một nửa số phí đó.
Cũng giống như bảo hiểm y tế, vợ hoặc chồng khi sống phụ thuộc thì không cần phải chịu phí bảo hiểm đó.
Đối với những người đã tham gia bảo hiểm y tế quốc gia, tỷ lệ phí bảo hiểm được tính theo 4 yếu tố: Phần trăm thu nhập, tỉ lệ bình quân đầu người, tỉ lệ cân bằng và tỉ lệ tài sản tại chính quyền địa phương nơi đó.
Theo nguyên tắc chung những người 65 tuổi trở lên chính quyền địa phương sẽ trừ số tiền bảo hiểm vào tiền lương hưu. Tuy nhiên ở những địa phương khác nhau số tiền bị trừ cũng khác nhau, điều này tùy thuộc vào tình trạng các cơ sở chăm sóc hay số lượng người cần chăm sóc tại mỗi địa phương đó. Đối với những người có thu nhập thấp, nhà nước sẽ hỗ trợ điều chỉnh để tránh làm gánh nặng chi phí quá cao giúp họ.
3. Những đối tượng có thể được nhận các dịch vụ chăm sóc hộ lý
Có 2 đối tượng có thể đăng ký sử dụng dịch vụ chăm sóc hộ lý:
– Đối tượng 1: người trên 65 tuổi
– Đối tượng 2: người từ 45 tuổi đến 64 tuổi.
Cả hai đối tượng đều có nghĩa vụ đóng bảo hiểm, nhưng theo nguyên tắc chung chỉ có đối tượng 1 được nhận các dịch vụ chăm sóc.
Những đối tượng 2 chỉ đủ điều kiện nhận dịch vụ chăm sóc nếu như họ được chứng nhận là bị mắc chứng suy giảm trí nhớ tuổi già hoặc một trong 16 bệnh do tuổi già được chỉ định. Vd ung thư giai đoạn cuối, viêm khớp dạng thấp, loãng xương, v.v.
Thẻ bảo hiểm sẽ được cấp cho từng người vào ngày sinh nhật 65 tuổi của họ hoặc các đối tượng từ 45 đến 64 tuổi được chứng nhận mắc 16 bệnh tuổi già nói trên.